Menu Close

(14.7) Ai sẽ hội đủ điều kiện nhận giáo dục đặc biệt theo danh mục “khiếm khuyết sức khỏe khác (other health impairment, OHI)”?

(14.7) Ai sẽ hội đủ điều kiện nhận giáo dục đặc biệt theo danh mục “khiếm khuyết sức khỏe khác (other health impairment, OHI)”?

Theo luật liên bang và tiểu bang, học sinh hội đủ điều kiện nhận giáo dục đặc biệt theo OHI nếu trẻ bị hạn chế về sức khỏe, sức sống hay sự tỉnh táo (bao gồm sự cảnh giác cao độ đối với các kích thích môi trường dẫn đến sự cảnh giác hạn chế trong môi trường giáo dục), do các vấn đề sức khỏe mãn tính hoặc cấp tính, bao gồm, nhưng không giới hạn ở bệnh tim, ung thư, bệnh bạch cầu, sốt thấp khớp, bệnh thận mãn tính, xơ nang, hen suyễn, động kinh, ngộ độc chì, tiểu đường, bệnh lao, hội chứng Tourette và các bệnh truyền nhiễm khác, rối loạn huyết học, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu hình liềm và bệnh máu khó đông, viêm thận, rối loạn thiếu tập trung hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý và ảnh hướng bất lợi đến năng lực học tập của học sinh.  [34 C.F.R. Sec. 300.8(c)(9); 5 California Code of Regulations (C.C.R.) Sec. 3030(b)(9).] 

“Ảnh hưởng bất lợi” tới kết quả học tập có thể được đo lường bằng điểm số của học sinh nhưng cũng có thể bao gồm việc xem xét các cách khác, trong đó tình trạng của học sinh ảnh hưởng đến các hoạt động trong trường học của trẻ. Học khu thường có xu hướng xem xét “ảnh hưởng bất lợi” trong phạm vi hẹp và chỉ tập trung vào kết quả học tập.  Tòa án có cái nhìn rộng hơn về năng lực học tập và bao gồm việc xem xét các nhu cầu học thuật, xã hội, sức khỏe, tình cảm, giao tiếp, thể chất và nghề nghiệp của học sinh.  [Seattle School Dist. No. 1 v. B.S., 82 F.3d 1493, 1500 (9th Cir. 1996).] 

Luật của liên bang cũng phân biệt khái niệm năng lực học tập và năng lực học thuật đồng thời xác định rằng năng lực học tập là một khái niệm rộng.  Ví dụ: học sinh phải được trường học thẩm định ở tất cả các lĩnh vực của khuyết tật bị nghi ngờ.  [20 U.S.C. Sec. 1414(b)(3)(B).]  Những lĩnh vực này được xác định theo quy định của liên bang, bao gồm: sức khỏe, thị lực, thính lực, tình trạng xã hội và cảm xúc, trí thông minh nói chung, năng lực học thuật, tình trạng giao tiếp và khả năng vận động.  [34 C.F.R. Sec. 300.304(c)(4).]  Năng lực học thuật chỉ là một trong những lĩnh vực mà học sinh cần được thẩm định.  Ngoài điểm số và điểm bài kiểm tra chuẩn hóa, trường học cần cân nhắc xem tình trạng cảm xúc và tình trạng khác của học sinh có ảnh hưởng bất lợi đến năng lực phi học thuật ở các lĩnh vực xã hội, hành vi và lĩnh vực khác hay không.