Menu Close

(5.34) Học khu có chịu trách nhiệm cung cấp trợ lý chuyên môn (người trợ giúp hướng dẫn) cho học sinh không?

(5.34) Học khu có chịu trách nhiệm cung cấp trợ lý chuyên môn (người trợ giúp hướng dẫn) cho học sinh không?

Luật pháp không giới hạn danh sách các dịch vụ liên quan chỉ ở những dịch vụ được liệt kê trong các quy định của liên bang hoặc Bộ Luật Giáo Dục California.  Các dịch vụ liên quan có thể bao gồm bất kỳ dịch vụ nào cần thiết cho học sinh nhận giáo dục đặc biệt để hưởng lợi từ chương trình giáo dục của trẻ.  [Cal. Ed. Code Sec. 56363(a); 34 C.F.R. Sec. 300.34(a).]  Do đó, học khu phải cung cấp trợ lý chuyên môn nếu con quý vị cần sự hỗ trợ để hưởng lợi từ chương trình giáo dục, bao gồm cả những tình huống mà con quý vị cần sự hỗ trợ để giúp trẻ trong lớp học thông thường.  Học khu có nhiệm vụ giảng dạy cho học sinh nhận giáo dục đặc biệt đến mức tối đa phù hợp với bạn bè không khuyết tật.  [34 C.F.R. Secs. 300.114 – 300.115.] 

Ví dụ: trợ lý chuyên môn có thể được yêu cầu để giúp học sinh khuyết tật nghiêm trọng thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến giáo dục (như ghi chú) hoặc hỗ trợ chương trình quản lý hành vi cho học sinh có vấn đề về hành vi nghiêm trọng. 

Cũng giống như đối với các nhà cung cấp dịch vụ liên quan, Sở Giáo Dục California (CDE) phải “thiết lập và duy trì” tiêu chuẩn để đảm bảo rằng trợ lý chuyên môn được chuẩn bị và đào tạo đầy đủ và phù hợp, với “kiến thức và kỹ năng về nội dung” để phục vụ trẻ em khuyết tật.  Những tiêu chuẩn trình độ này phải phù hợp với chứng nhận, giấy phép, đăng ký được tiểu bang công nhận hoặc các yêu cầu chuyên môn tương đương khác đối với trợ lý chuyên môn.  Những tiêu chuẩn trình độ này không thể được miễn trên cơ sở khẩn cấp, tạm thời hoặc tạm cấp.  [34 C.F.R. Secs. 300.156(a) & (b).] 

Tất cả các giáo viên, bao gồm cả trợ lý chuyên môn hỗ trợ hướng dẫn, phải là người có “trình độ chuyên môn cao” để tuân thủ cả Đạo Luật Giáo Dục Người Khuyết Tật (IDEA) và Đạo Luật Không Trẻ Em Nào Bị Bỏ Rơi (No Child Left Behind Act, NCLB).  [20 U.S.C. Secs. 1401(10)(D) & 1412(a)(14).]  Tất cả giáo viên của các môn học chính, bao gồm giáo viên giáo dục đặc biệt, phải chứng minh năng lực về môn học trong từng môn học chính được đưa ra giảng dạy.  Giáo viên giáo dục đặc biệt và những người hỗ trợ hướng dẫn, cũng phải có chứng nhận giảng dạy phù hợp.  [20 U.S.C. Sec. 1401(10)(D).]  Những tiêu chuẩn trình độ này không thể được miễn trong trường hợp khẩn cấp, tạm thời hoặc tạm cấp và không chỉ áp dụng cho các giáo viên dạy môn học chính.  [34 C.F.R. Secs. 300.18(b)(3) & 300.156(b)(2). Đồng thời xem trang web Improving Teacher and Principal Quality (Cải Thiện Chất Lượng của Giáo Viên và Hiệu Trưởng) của California Department of Education tại: www.cde.ca.gov/nclb/sr/tq/index.asp.]

Trợ lý chuyên môn không cần phải đáp ứng các yêu cầu NCLB nếu họ làm việc với các học sinh từ 3 đến 22 tuổi mà bị khuyết tật nghiêm trọng và hoạt động ở cấp độ trước khi học tập và nếu việc hướng dẫn không thuộc lĩnh vực học tập chính và chủ yếu dành cho chăm sóc cá nhân và kỹ năng sống.  [20 U.S.C. Sec. 1401(10)(D).] 

Trợ lý chuyên môn cũng cần có đủ trình độ để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể cần thiết để thực hiện IEP của học sinh.  Bất kỳ tiêu chuẩn trình độ nào được yêu cầu (ví dụ: “được đào tạo về sửa đổi hành vi”, “am hiểu về đại số”, “thành thạo ngôn ngữ ký hiệu”) nên được ghi vào trong IEP, cũng như tần suất, địa điểm, thời lượng và loại dịch vụ mà trợ lý chuyên môn sẽ cung cấp.

Quý vị có thể nộp đơn khiếu nại về tuân thủ với CDE nếu quý vị nghĩ rằng giáo viên, trợ lý chuyên môn hoặc nhà cung cấp dịch vụ khác hỗ trợ hướng dẫn không đáp ứng bất kỳ yêu cầu “có trình độ chuyên môn cao” nào.  [34 C.F.R. Secs. 300.18(f) & 300.156(e); Xem Chương 6 Thông Tin Về Thủ Tục Pháp Lý/Tuân Thủ.]